Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở nào?

Để bảo vệ những thành quả của quá trình nghiên cứu và sáng tạo không ngừng, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế cần được xác lập một cách chính thức và rõ ràng. Việc xác lập quyền này không chỉ đảm bảo sự công nhận pháp lý mà còn mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho các nhà sáng chế. Vậy quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở nào? Câu hỏi này đặt ra nền tảng cho việc hiểu rõ hơn về quy trình bảo hộ sáng chế trong hệ thống sở hữu trí tuệ.

Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho từng đối tượng

1. Quyền sở hữu công nghiệp là gì?

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (theo khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2022).

2. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ

Theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ:

1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a, Có tính mới;

b, Có trình độ sáng tạo;

c, Có khả năng áp dụng công nghiệp”

2.1. Có tính mới

Căn cứ theo Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định về tính mới của sáng chế như sau:

"Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;

b) Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó."

Theo đó, tính mới của sáng chế là một trong những điều kiện bắt buộc khi cấp Băng độc quyền sáng chế.

2.2. Có trình độ sáng tạo

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng. (Căn cứ theo điều 61, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022).

2.3. Có khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định. (Căn cứ theo Điều 62, Luật sở hữu trí thuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2022)

3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 quy định, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đnăg ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Do đó, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập dựa trên sở hữu công nghiệp cấp Văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó. Quyền này bao gồm quyền sử dụng, chuyển nhượng, chuyển giao, cấp phép sử dụng sáng chế, và ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở nào? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. Rất mong được hợp tác với quý khách!

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn


Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.

Gửi đánh giá

Bài viết cùng chủ đề