Xóa án tích được quy định trong luật hình sự xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam và nhằm khuyến khích người bị kết án chấp hành nghiêm bản án và tuân thủ tốt pháp luật sau khi đã chấp hành xong bản án. Vậy có bao nhiêu hình thức xóa án tích. Hãy cùng Luật Việt Phong tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, có 2 hình thức xóa án tích hiện hành bao gồm:
+ Đương nhiên được xóa án tích;
+ Xóa án tích theo quyết định của Tòa án ( bao gồm xóa án tích trong trường hợp đặc biệt).
1. Đương nhiên được xóa án tích
Căn cứ theo khoản 1 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:
"Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này."
Theo đó, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích khi đáp ứng được các điều kiện sau:
- Là người bị kết án về các tội không thuộc Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015.
- Đã chấp hành xong hình phạt chính hoặc chấp hành xong thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án.
- Thuộc 1 trong 2 trường hợp sau đây:
-
Trường hợp 1: Kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định;
-
Trường hợp 2: Kể từ thời điểm hết thời hiệu thi hành bản án, người bị kết án không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định.
Lưu ý:
Đối với trường hợp 1 kể trên, nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là những đối tượng sau:
-
Là quản chế;
-
Bị cấm đảm nhiệm chức vụ;
-
Bị cấm cư trú;
-
Bị cấm hành nghề hoặc làm công việc cụ thể nào đó;
-
Bị tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn 1 năm, 2 năm, 3 năm nêu trên.
Thời hạn đương nhiên được xóa án tích của người bị kết án sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Thời hạn để được xóa án tích quy định tại Khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
-
Đối với người bị phạt tiền, phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo → thời hạn là 1 năm;
-
Đối với người bị phạt tù đến 5 năm → thời hạn là 2 năm;
-
Đối với người bị phạt tù từ trên 5 đến 15 năm → thời hạn là 3 năm;
-
Đối với người bị phạt tù trên 15 năm, chung thân hoặc tử hình nhưng được giảm án → thời hạn là 5 năm.
2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án ( bao gồm xóa án tích trong trường hợp đặc biệt)
Căn cứ theo khoản 1 Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích theo quyết định của Tòa án như sau:
"Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án"
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích trong trường hợp đặc biệt như sau:
"Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này."
Điều kiện để được xóa án tích theo quyết định của Tòa án:
Người bị kết án được Tòa án đã xét xử sơ thẩm xem xét xóa án tích căn cứ vào các điều kiện sau:
- Căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện.
- Thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
- Người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, án phí, nghĩa vụ dân sự:
+ Hình phạt chính của bản án: phạt cảnh cáo; phạt tiền; cải tạo không giam giữ; trục xuất; tù có thời hạn; tù chung thân;
+ Hình phạt bổ sung của bản án: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính;
+ Án phí hình sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm (nếu có);
+ Các nghĩa vụ khác trong bản án: nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; trả lại tiền, tài sản,... (nếu có).
- Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án xuống tù chung thân.
Như vậy, trường hợp xóa án tích theo Quyết định của Tòa án thì người bị kết án phải đáp ứng nhiều điều kiện hơn so với trường hợp đương nhiên xóa án tích. Tức là, bên cạnh việc chấp hành xong bản án, không có hành vi phạm tội mới (không bị khởi tố bị can) trong một thời hạn theo quy định của pháp luật, thì Tòa án còn phải xem xét trên cơ sở tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án để ra Quyết định xóa án tích.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về thực hiện thủ tục xoá án tích cần chuẩn bị những giấy tờ gì, Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 0904 582 555
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.