Kinh doanh dịch vụ karaoke là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để kinh doanh dịch vụ karaoke cần đáp ứng đủ các điều kiện và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh. Luật Việt Phong sẽ làm rõ các quy định của pháp luật về việc "Có được cho thuê kinh doanh dịch vụ Karaoke không?" qua bài viết dưới đây.

1. Về việc cho thuê giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 7 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường:
“7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;”
Như vậy, giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke chỉ có giá trị đối với cá nhân, tổ chức được cấp, không được cho thuê, cho mượn. Nếu bên thuê muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke thì phải làm thủ tục xin cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đứng tên mình.
2. Đề xuất các phương án:
2.1. Cho thuê tài sản, cơ sở vật chất của quán Karaoke
Cho thuê mặt bằng, phòng hát, thiết bị âm thanh, ánh sáng và bên thuê phải tự đứng tên giấy phép kinh doanh Karaoke. Các bước phải thực hiện để bên thuê được kinh doanh bao gồm:
Bước 1: Hai bên ký hợp đồng thuê tài sản (mặt bằng, cơ sở vật chất, thiết bị của quán karaoke), không bao gồm các loại giấy phép về điều kiện kinh doanh đã được cấp cho bên cho thuê. Bên thuê tiếp tục thực hiện các bước bên dưới:
Bước 2: Bên cho thuê làm thủ tục chấm dứt hoạt động Hộ kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề liên quan cho thuê tài sản, bỏ ngành nghề kinh doanh karaoke; bên thuê thành lập hộ kinh doanh mới;
Bước 3: Xin cấp các giấy phép theo quy định để được kinh doanh dịch vụ Karaoke như: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh Karaoke, Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự; đồng thời đáp ứng quy định, điều kiện về phòng cháy chữa cháy.
Bước 4: Nếu bên thuê lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp thì thực hiện khai thuế lần đầu trong vòng 10 ngày kể từ ngày có giấy chứng nhận. Nếu trong vòng 10 ngày chưa có giấy phép hoạt động quán karaoke thì bên thuê báo cáo với cơ quan thuế về việc hộ kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu. Khi đó, bên thuê chưa phải kê khai doanh thu và đóng thuế cho đến khi có giấy phép hoạt động.
2.2. Chuyển nhượng quán Karaoke
Là dạng hợp đồng mua bán tài sản, bên bán chuyển nhượng tài sản, mô hình kinh doanh, nguồn khách hàng, … của quán Karaoke đang hoạt động. Quy trình thực hiện như sau:
Bước 1: Hai bên ký hợp đồng chuyển nhượng quán karaoke
Bước 2: Bên bán làm thủ tục chấm dứt hoạt động Hộ kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề liên quan cho thuê tài sản, bỏ ngành nghề kinh doanh karaoke; bên mua thành lập hộ kinh doanh mới;
Bước 3: Nếu bán toàn bộ cơ sở và muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh karaoke, thì bên mua có thể tiếp tục sử dụng giấy phép kinh doanh nếu giấy phép đó còn hiệu lực và không có điều kiện thay đổi theo quy định. Tuy nhiên, giấy phép kinh doanh karaoke thường gắn với người chủ kinh doanh và cơ sở, vì vậy tùy cơ quan mà có thể cần thực hiện thủ tục chuyển nhượng giấy phép hoặc cấp lại giấy phép mới cho người tiếp nhận. Khi đó, Bên mua làm thủ tục sang tên giấy phép kinh doanh hoặc xin cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh karaoke; Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự; đồng thời đáp ứng quy định, điều kiện về phòng cháy chữa cháy.
Kinh doanh dịch vụ karaoke là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để kinh doanh dịch vụ karaoke cần đáp ứng đủ các điều kiện và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh. Do đó, bên thuê không thể vận hành, thu lợi nhuận từ cơ sở hoạt động kinh doanh Karaoke mà vẫn sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh của bên cho thuê. Hai bên có thể thỏa thuận về việc chỉ thuê cơ sở vật chất, bên thuê có trách nhiệm xin cấp các giấy phép cần thiết để đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Karaoke theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về câu hỏi Có được cho thuê kinh doanh dịch vụ Karaoke không? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. Rất mong được hợp tác với quý khách!
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 0904 582 555
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.