Phí đăng ký mã số mã vạch sản phẩm

Việc đăng ký mã số mã vạch cho sản phẩm là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý hàng hóa hiệu quả và bảo vệ thương hiệu trước nạn hàng giả, hàng nhái. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn còn băn khoăn về phí đăng ký mã số mã vạch. Trong bài viết này, Công ty Luật Việt Phong sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức thu phí đăng ký mã số mã vạch sản phẩm.

 

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch

Điều 4. Mức thu phí

1. Mức thu phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch

STT

Phân loại phí

Mức thu 

(đồng/mã)

1

Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 (không phân biệt mã số đăng ký sử dụng)

1.000.000

2

Sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN)

300.000

3

Sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8)

300.000

2. Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài

STT

Phân loại

Mức thu

1

Hồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản phẩm

500.000 đồng/hồ sơ

2

Hồ sơ trên 50 mã sản phẩm

10.000 đồng/mã

4. Khi nộp hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch theo quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Khi nộp hồ sơ xin xác nhận sử dụng mã nước ngoài, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

 

Theo đó, mức thu phí đăng ký mã số mã vạch được quy định như sau:

- Mức thu phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch

+ Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 (không phân biệt mã số đăng ký sử dụng): 1.000.000 đồng/mã;

+ Sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN): 300.000 đồng/mã;

+ Sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8): 300.000 đồng/mã.

- Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài

+ Hồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản phẩm: 500.000 đồng/hồ sơ;

+ Hồ sơ trên 50 mã sản phẩm: 10.000 đồng/mã.

 

Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:

Điều 1. Mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau:

8 Phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài

Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2026/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch.

2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Biểu nêu trên thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc, Thông tư số 63/2023/TT-BTC và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).”

Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài bằng 50% mức thu quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC 

- Hồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản phẩm: 250.000 đồng/hồ sơ;

- Hồ sơ trên 50 mã sản phẩm: 5.000 đồng/mã

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 232/2016/TT-BTC và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

 

Trên đây là giải đáp của Công ty Luật Việt Phong về Phí đăng ký mã số mã vạch sản phẩm. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 0904 582 555

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn


Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.

Gửi đánh giá

Bài viết cùng chủ đề