Căn cứ phát sinh quyền tác giả

Những tác phẩm văn học, nghệ thuật, và khoa học không chỉ là tài sản trí tuệ của cá nhân mà còn là di sản văn hóa của nhân loại. Để đảm bảo rằng những giá trị này được bảo vệ và tôn vinh, pháp luật đã đặt ra các căn cứ rõ ràng cho việc phát sinh quyền tác giả, từ đó đảm bảo quyền lợi chính đáng của tác giả và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Khái niệm và đặc điểm của quyền tác giả ...

1. Quyền tác giả

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm đó được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ mà không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

2. Căn cứ phát sinh quyền tác giả

Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Theo đó, căn cứ phát sinh quyền tác giả bắt đầu từ thời điểm tác phẩm đó được ra đời, dựa trên lao động trí não và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định dù đã được công bố hay chưa công bố, đã đăng ký bảo hộ quyền tác giả hay chưa. Vậy, chỉ cần tác phẩm ra đời ngay tại thời điểm đó thì đã phát sinh quyền tác giả và mọi người phải tôn trọng, không được xâm pahjm quyền nhân thân và quyền tài sản. Tác giả nên đăng ký  xác lập quyền của mình vì thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền chỉ là việc ghi nhận về thông tin tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả và đảm bảo hơn cho tác giả mà không phải đăng ký với cơ quan nhà nước là xác lập quyền.

3. Điều kiện đăng ký quyền tác giả

- Căn cứ pháp lý: Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2022.

- Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được bảo hộ quyền tác giả tại Điều 13:

Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả sau:

  • Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền;
  • Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là Nhà nước.

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Tác phẩm phải thuộc một trong các loại hình được bảo hộ quyền tác giả, theo quy định tại Điều 14 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả:

Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học (tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; tác phẩm báo chí; tác phẩm âm nhạc; tác phẩm sân khấu; tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự; tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; tác phẩm nhiếp ảnh; tác phẩm kiến trúc; bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Tác phẩm phái sinh (trường hợp tác phẩm phái sinh không gây phương hại đến quyền tác giả và sản phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh).

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Căn cứ phát sinh quyền tác giả. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. Rất mong được hợp tác với quý khách!

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 0904 582 555

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn


Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.

Gửi đánh giá

Bài viết cùng chủ đề