Sang tên sổ đỏ hay theo quy định của pháp luật có tên gọi là “đăng kí biến động”. Sang tên sổ đỏ chính là thủ tục đăng kí biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất,…. Vậy chi phí để sang tên sổ đỏ là bao nhiêu? Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Việt Phong xin được giải đáp câu hỏi đó của quý khách hàng.

1. Những loại phí, lệ phí phải nộp khi sang tên Sổ đỏ
Lệ phí trước bạ
- Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ. Nghị định quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất hiện nay là 0,5%.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Phí thẩm định hồ sơ
Do HĐND các tỉnh, thành quy định:" Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau."
Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng - 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)
Lệ phí cấp sổ đỏ
- Khi thực hiện thủ tục sang tên nhà đất, nếu người nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất mới, họ sẽ phải nộp một khoản lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Lệ phí này bao gồm các trường hợp như: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; cấp các văn bản và số liệu liên quan đến hồ sơ địa chính.
- Mức thu lệ phí này sẽ được quy định căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, cũng như các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó. Thông thường, mức thu lệ phí sẽ có sự chênh lệch giữa các khu vực, với mức thu tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn các khu vực còn lại. Bên cạnh đó, mức thu lệ phí đối với tổ chức cũng sẽ cao hơn so với hộ gia đình và cá nhân.
Phí công chứng, chứng thực
Trường hợp áp dụng: Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Căn cứ tính phí công chứng:
- Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có nhà ở). Theo tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
- Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có nhà ở, tài sản khác gắn liền trên đất thì căn cứ tính phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
Thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp áp dụng: Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp
- Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
- Khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất: Theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là quyền sử dụng đất (không có nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất) được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào Bảng giá đất) x 10%
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận ( Lệ phí làm bìa mới)
- Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
- Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.
2. Thời hạn phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Căn cứ Khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động (hay còn gọi là sang tên sổ đỏ).
3. Hạn nộp hồ sơ, hạn nộp lệ phí trước bạ
- Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.
- Hạn nộp lệ phí trước bạ: Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.
Trên đây là giải đáp của Công ty Luật Việt Phong cho câu hỏi Chi phí để sang tên sổ đỏ là bao nhiêu? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 0904 582 555
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.