Nghị định 85/2021/NĐ-CP ra đời định nghĩa khái niệm sàn giao dịch điện tử như sau: “Sàn thương mại điện từ là một trang web thương mại điện tử cho phép những cá nhân, tổ chức và thương nhân không thuộc quyền sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa cũng như dịch vụ trên đó. Sàn thương mại điện tử trong nghị định này không bao gồm các trang web giao dịch chứng khoán trực tuyến”. Để có thể tham gia kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, cá nhân, doanh nghiệp cần đăng ký và được cấp giấy phép. Thông tin về điều kiện, trình tự thủ tục cấp phép sẽ được Luật Việt Phong cụ thể hóa dưới đây.
1. Tại sao cần xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các sàn giao dịch thương mại điện tử phải đăng ký và xin giấy phép từ cơ quan quản lý nhà nước. Việc này giúp đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh trên sàn được thực hiện một cách hợp pháp và minh bạch. Trong nghị định 52/2013/NĐ- CP có quy định rõ: "Cấm các hành vi cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử khi chưa xin giấy phép đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử theo các quy định". Nghị định 52/2013/NĐ-CP cũng quy định rõ: " Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử là phải đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử ( Giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử) theo quy định".
Giấy phép bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng cách đảm bảo rằng các sàn giao dịch tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin, chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Khi có giấy phép, sàn giao dịch sẽ tạo được niềm tin với khách hàng và đối tác kinh doanh, từ đó giúp tăng cường uy tín và thu hút nhiều người tham gia hơn.
Nghị định 185/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Quy định rõ:
+ Mức phạt sẽ từ 20-30 triệu đồng đối với hành vi thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi chưa đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử (Giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử) theo quy định.
+ Cùng với việc phạt tiền, các website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử vi phạm sẽ bị đình chỉ hoạt động từ 6-12 tháng, bị tịch thu tang vật và phương tiện, thu hồi tên miền “.vn” được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, buộc chủ website phải khắc phục hậu quả và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm về sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Điều kiện đăng ký giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử
Doanh nghiệp hợp pháp: Phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đăng ký với Bộ Công Thương: Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký với biểu tượng đăng ký.
Đề án cung cấp dịch vụ: Cần có đề án chi tiết về việc cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Website sở hữu: Khi xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử phải có Website hay App ứng dụng để thực hiện thủ tục đăn ký.
3. Hồ sơ đăng ký giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử
- Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập đối với tổ chức;
- Bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điệnt ử từ bản chính;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân), giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài);
- Đề án cung cấp dịch vụ;
- Quy chế quản lý hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
- Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện chung nếu có;
- Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định.
4. Trình tự, thủ tục đăng ký giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thông bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh, hoạt động;
- Địa chỉ trụ swor của thương nhân, tổ chức;
- Các thông tin liên hệ
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, doanh nghiệp tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký.
Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy).
Doanh nghiệp có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
- Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
-Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4, nếu doanh nghiệp không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Bước 6: Xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Thủ tục cấp phép sàn giao dịch thương mại điện tử. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 0904 582 555
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.