Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là thủ tục cá nhân, tổ chức cần phải thực hiện để khẳng định quyền sở hữu đối hợp pháp đối với nhãn hiệu của mình và có thể tự do khai thác các lợi ích thương mại từ nhãn hiệu thông qua việc sử dụng nhãn hiệu gắn liền với sản phẩm, dịch vụ hay chuyển giao quyền sử dụng. Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu là bao lâu? Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Việt Phong xin được gửi tới quý khách hàng thông tin về Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu.
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ năm 2022
- Nghị định số 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Thông tư số 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp
2. Nội dung bài viết:
Căn cứ khoản 6 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005
“Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
…
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.”
Theo đó, thời hạn bảo hộ nhãn hiệu là từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đến hết 10 (mười) năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.
Căn cứ khoản 2 Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm đ Khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 có quy định về việc duy trì, gia hạn văn bằng bảo hộ như sau:
“Điều 94: Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
…
2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực”
Căn cứ Điều 31 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ có quy định về việc gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu như sau:
“Điều 31. Gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
1. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ.
2. Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định này;
b) Bản gốc Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
c) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
Trong một hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu.
3. Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
4. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định;
b) Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b1) Hồ sơ yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
b2) Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng.
Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
c) Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định.”
Theo đó, để được gia hạn bảo hộ nhãn hiệu, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn tới cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 (sáu) tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. Hồ sơ có thể nộp sau thời gian trên nhưng không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hồ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng nộp muộn theo quy định.
3. Hồ sơ yêu cầu gia hạn bảo hộ nhãn hiệu
(1) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP;
(2) Bản gốc Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
(3) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
(4) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
4. Phí, lệ phí yêu cầu gia hạn thời hạn bảo hộ nhãn hiệu
Căn cứ biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 263/2016/TT-BTC, khi yêu cầu gia hạn bảo hộ nhãn hiệu cần phải nộp các loại phí, lệ phí sau:
- Lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 100.000 đồng/mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ;
- Phí sử dụng văn bằng bảo hộ: 700.000 đồng/mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ;
- Phí thẩm định yêu cầu gia hạn: 160.000 đồng;
- Phí công bố Quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng;
- Phí đăng bạ Quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng.
Như vậy, Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu theo quy định pháp luật hiện hành là 10 (mười) năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn mỗi lần mười năm. Thời hạn bảo hộ có thể vĩnh viễn nếu chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thực hiện thủ tục gia hạn và nộp đủ phí, lệ phí đúng theo quy định pháp luật.
Trên đây là giải đáp của Công ty Luật Việt Phong về Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 0904 582 555
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.